EEG là một trong các xét nghiệm chẩn đoán chính động kinh. Điện não đồ cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong chẩn đoán các rối loạn não bộ khác.
1. Định nghĩa:
Electroencephalogram não đồ (EEG) là một thủ tục không đau, sử dụng đĩa kim loại nhỏ phẳng (điện cực) gắn liền với da đầu để phát hiện hoạt động điện trong não. Các tế bào não giao tiếp thông qua các xung điện và hoạt động tất cả các thời gian, ngay cả khi đang ngủ. Hoạt động này cho thấy các đường lượn sóng trên một bản ghi điện não đồ.
EEG là một trong các xét nghiệm chẩn đoán chính động kinh. Điện não đồ cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong chẩn đoán các rối loạn não bộ khác.
2. Tại sao phải thực hiện EEG:
Điện não đồ có thể xác định những thay đổi trong hoạt động của não bộ có thể hữu ích trong việc chẩn đoán chứng rối loạn não, đặc biệt là động kinh.
Điện não đồ có thể hữu ích để xác nhận, loại trừ hoặc cung cấp thông tin giúp quản lý các rối loạn sau đây:
- Bệnh động kinh hoặc rối loạn co giật khác.
- Khối u não.
- Chấn thương đầu.
- Rối loạn chức năng não có thể có nhiều nguyên nhân (bệnh não).
- Viêm não.
- Đột quỵ.
- Giấc ngủ rối loạn.
- Bộ nhớ suy giảm.
Điện não đồ không thể đo lường trí thông minh hoặc phát hiện bệnh tâm thần. Nó có thể được sử dụng để xác nhận chết não ở một người nào đó trong tình trạng hôn mê liên tục.
3. Rủi ro:
Điện não đồ an toàn và không đau. Đôi khi người bị động kinh có co giật cố ý kích hoạt trong thời gian thử nghiệm, nhưng chăm sóc y tế thích hợp được cung cấp nếu cần thiết.
4. Chuẩn bị:
Để chuẩn bị cho EEG:
- Rửa sạch tóc vào đêm trước ngày thử nghiệm, nhưng không sử dụng bất kỳ kem tóc, thuốc xịt hoặc gel tạo kiểu tóc.
- Tránh bất cứ điều gì có chứa caffeine sáu giờ trước khi thử nghiệm.
- Dùng thuốc thông thường, trừ khi có hướng dẫn khác.
- Nếu đang phải ngủ trong thời gian thử nghiệm điện não đồ, bác sĩ có thể yêu cầu ngủ ít hơn hoặc thậm chí tránh ngủ hoàn toàn trong đêm trước khi đo điện não đồ. Nếu gặp khó khăn đi vào giấc ngủ cho kỳ khám này, có thể được cho thuốc an thần để giúp thư giãn.
- Những gì có thể mong đợi.
Một số vị trí được đánh dấu để đặt điện cực
5. Trong quá trình thử nghiệm:
Sẽ cảm thấy khó chịu ít hoặc không có trong điện não đồ. Các điện cực không truyền bất kỳ cảm giác. Họ chỉ cần ghi lại các sóng não. Nếu cần phải ngủ trong quá trình đo điện não đồ, có thể cho thuốc an thần trước để giúp thư giãn. Trong các kiểm tra:
Kỹ thuật đo lường đầu và đánh dấu da đầu với một loại bút chì, chỉ ra nơi để gắn các điện cực. Những điểm trên da đầu có thể cọ với một loại kem để cải thiện chất lượng của việc ghi chép.
Kỹ thuật gắn đĩa kim loại phẳng (điện cực) scalpusing một chất kết dính đặc biệt. Các điện cực được kết nối dây với một dụng cụ mà khuếch đại – làm cho lớn hơn các sóng não và hồ sơ chúng trên thiết bị máy tính. Một số người mặc một mũ đàn hồi lắp các điện cực, thay vì có chất kết dính áp đối với da đầu. Khi các điện cực được đưa ra, EEG thường mất từ 30 đến 60 phút.
Thư giãn ở một vị trí thoải mái với đôi mắt nhắm trong thời gian thử nghiệm. Tại thời điểm khác nhau, các kỹ thuật viên có thể yêu cầu mở và nhắm mắt lại, thực hiện một vài phép tính đơn giản, đọc một đoạn, nhìn vào một bức tranh, hít thở sâu (hyperventilate) cho một vài phút, hoặc nhìn vào một ánh sáng nhấp nháy.
Bác sĩ có thể muốn có một video EEG, có thể yêu cầu để được nhận vào bệnh viện. Trong thử nghiệm này, chuyển động cơ thể được chụp bởi một máy quay video trong khi EEG đồng thời ghi lại các sóng não trong thời gian một cơn co giật. Điều này có thể giúp bác sĩ xác định vị trí trong bộ não bắt đầu co giật.
6. Sau khi thử nghiệm:
Sau khi thử nghiệm, kỹ thuật loại bỏ các điện cực và nắp. Nếu không có thuốc an thần đã được đưa ra, cảm thấy không có tác dụng phụ sau khi làm thủ thuật, và có thể quay trở lại thói quen bình thường.
Nếu sử dụng thuốc an thần, có thể mất khoảng một giờ để phần phục hồi từ thuốc. Sẽ cần một ai đó để đưa về nhà bởi vì nó có thể mất đến một ngày cho các hiệu ứng của thuốc an thần. Nghỉ ngơi và không lái xe cho phần còn lại của ngày.
7. Các yếu tố nguy cơ:
Phương pháp này rất an toàn. Nếu người bệnh bị một bệnh lý co giật thì cơn co giật có thể khởi phát dưới những chớp ánh sáng hay khi bị tăng thông khí. Nhân viên y tế làm công tác đo điện não đồ đã được huấn luyện chăm sóc người bệnh khi các tình huống này xảy ra.
8. Các giá trị bình thường:
Các sóng não có tần số và biên độ cũng như các đặc tính khác đều bình thường.
9. Các kết quả bất thường:
Những kết quả bất thường có thể là do:
- Các rối loạn co giật (như động kinh hoặc múa vờn)
- Bất thường cấu trúc não (như u não hoặc ap-xe não)
- Chấn thương đầu, viêm não
- Xuất huyết (chảy máu bất thường do vỡ mạch máu não)
- Nhồi máu não (là hiện tượng các mô não bị chết do tắc nghẽn mạch máu cung cấp)
- Rối loạn giấc ngủ (như trong chứng có các giấc ngủ thoáng qua-)
- EEG có thể xác định tình trạng chết não ở một bệnh nhân bị hôn mê.
EEG cũng có thể được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Dị dạng mạch máu (não)
- Chóng mặt theo tư thế lành tính
- Phình mạch máu não
- Hội chứng cai rượu (chứng mê sảng rượu cấp)
- Bệnh Creutzheldt-Jacob.
- Mê sảng.
- Tình trạng sa sút trí tuệ.
- Tình trạng sa sút trí tuệ do chuyển hoá.
- Sốt cao co giật (ở trẻ em)
- Cơn co-giật toàn thân.
- Hôn mê gan.
- Hội chứng gan thận.
- Mất ngủ.
- Viêm mê đạo (vùng tai)
- Bệnh Meniere
- U di căn não.
- Bệnh xơ cứng rải rác.
- U thần kinh đệm của mắt.
- Động kinh cục bộ.
- Động kinh cục bộ phức tạp.
- Động kinh tiềm ẩn.
- Bệnh Pick.
- Sa sút tâm thần ở người già (bệnh Alzheimer)
- Hội chứng Shy-Drager.
- Viêm màng não vô trùng do giang mai.
- Động kinh do thuỳ thái dương.
Sức Khỏe Shop