Công thức máu, còn được gọi là huyết đồ, là một trong những xét nghiệm thường quy được sử dụng nhiều nhất trong các xét nghiệm huyết học cũng như xét nghiệm y khoa.
Trước đây công thức máu được thực hiên bằng các dụng cụ đếm tay, để xác định số lượng của từng loại tế bào máu, ngày nay mẫu máu được đưa vào và nhờ các máy đếm tự động, do vậy việc thực hiện công thức máu trở nên đơn giản hơn nhiều.
Công thức máu là xét nghiệm quan trọng cung cấp cho người thầy thuốc những thông tin hữu ích về tình trạng của bệnh nhân hoặc của người được xét nghiệm. Tuy nhiên phải biết rằng chỉ riêng công thức máu thì không thể cho phép đưa ra một chẩn đoán xác định về nguyên nhân gây bệnh, nó chỉ có tính chất định hướng, gợi ý mà thôi.
1. Công thức máu:
Công thức máu có 17 chỉ số, theo trình tự đọc của máy:
- WBC = white blood cell = bạch cầu
- NEU: NEUTROPHIL = Đa nhân trung tính
- LYM: LYMPHOCYTE = Bạch cầu Lympho
- MONO: MONOCYTE = Mono bào
- EOS: EOSINOPHIL = Đa nhân ái toan
- BASO: BASOPHIL = Đa nhân ái kiềm
- RBC = Red Blood Cell = hồng cầu
- HGB = Hb = Hemoglobin = huyết sắc tố
- HCT = Hematocrit = dung tích hồng cầu
- MCV = Mean corpuscular volume = thể tích trung bình một hồng cầu
- MCH = Mean corpuscular hemoglobin = số lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu
- MCHC = Mean corpuscular hemoglobin concentration = nồng độ hemoglobin trung bình trong một hồng cầu
- RDW = Red (cell) Distribution width = phân bố hình thái kích thước hồng cầu (khoảng phân bố hồng cầu)
- PLT = platelet = Tiểu cầu
- MPV = Mean platelet volume = Thể tích trung bình tiểu cầu
- PCT = Plateletcrit = Thể tích khối tiểu cầu
- PDW = Platelet distribution width = Dải phân bố kích thước TC.
Ngoài ra, có thể đề nghị làm thêm bộ 3 xét nghiệm chức năng đông cầm máu:
- TP (Prothrombin content) = tỉ lệ Prothrombin ( ~ TQ = Quick Time)
- aPTT (activative Partial Thromboplastin Time) = thời gian Thromboplastin từng phần (~ TCK = cephalin – kaolin time).
- Fibrinogen.
Để phân biệt các cặp bệnh: Schoenlein Henoch & Suy nhược tiểu cầu, Hemophilia & Willebrand cần làm thêm TS (Saignement time) = thời gian máu chảy.
Để đánh giá trạng thái & khả năng sinh HC của tủy xương, nhất là trong Suy tủy, xem mức độ sản xuất hồng cầu mau hay chậm & tủy xương đã đáp ứng ra sao trước sự thiếu máu => cần làm Hồng cầu lưới. Xét nghiệm này còn giúp củng cố cho hướng chẩn đoán TM tán huyết cũng như phân biệt các nguyên nhân thiếu máu: TM ác tính (không sản xuất đủ hồng cầu) hay TM hồng cầu hình liềm, Thalassemia (HC bị hủy: TM tán huyết).
Với case bệnh có hướng điều trị truyền máu (XHTH, BCC, TM nặng..): xác định nhóm máu là điều bắt buộc. Chỉ định truyền khi: Hb < 7 g/dl (huyết học) hoặc Hct < 20 % với người trẻ, < 25% với người già (tiêu hoá).
2. Dòng hồng cầu:
RBC (Red Blood Cell): Số lượng hồng cầu – là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu (thường là lít hay mm³)
-
Tăng:
+ Cô đặc máu (mất nước, nôn nhiều, đi ngoài…), đa hồng cầu thực (bệnh Vaquez).
+ Bệnh gây rối loạn tuần hoàn tim, phổi (bệnh tim bẩm sinh, hẹp động mạch phổi, COPD..), thiếu oxy.
- Giảm: thiếu máu, suy tuỷ, thấp khớp cấp, già, mang thai.
HGB hay Hb (Hemoglobin): Nồng độ hemoglobin trong máu (đơn vị tính bằng g/l hay g/dl), đo hàm lượng hemoglobin trong máu.
Hemoglobin, hay haemoglobin, huyết sắc tố – là một protein phức tạp chứa phần tử sắt có khả năng thu nhập, lưu giữ và phóng thích ôxy trong cơ thể động vật hữu nhũ và một số động vật khác.
Thuật ngữ hemoglobin là sự kết hợp của heme và globin, để cho thấy rằng mỗi đơn vị con của hemoglobin là một protein cấu trúc hình cầu với nhóm heme (hay haem) đính kèm; mỗi nhóm heme chứa một phân tử sắt, và nó đảm nhiệm cho việc gắn kết với ôxy. Các loại hemoglobin chung nhất đều chứa bốn đơn vị con, mỗi đơn vị kèm theo một nhóm heme.
Nồng độ hemoglobin trong bào tương của hồng cầu có thể lên đến 34 g/dL tế bào. Đó là nồng độ tối đa không làm rối loạn chức năng tạo hemoglobin trong hồng cầu.
Ở người khỏe mạnh bình thường, nồng độ hemoglobin trong hồng cầu luôn ở gần mức tối đa này. Tuy nhiên, khi chức năng tạo hemoglobin bị suy yếu, nồng độ này tụt giảm đáng kể, có thể làm thể tích hồng cầu giảm theo.
Liên quan truyền máu (Viện Huyết học TW):
- Trên 10 g/dl: thiếu máu nhẹ, không cần truyền máu.
- Từ 8-10 g/dl: thiếu máu vừa, cân nhắc nhu cầu truyền máu.
- Từ 6-8 g/dl: thiếu máu nặng, cần truyền máu.
- Dưới 6 g/dl: cần truyền máu cấp cứu (< 7g: cần truyền máu/XHTH).
Đột biến về gen với hemoglobin dẫn tới một nhóm các bệnh di truyền gọi là hemoglobinopathies, trong đó phổ biến nhất là bệnh tế bào hình liềm (sickle-cell disease) và thalassemia.
Giá trị bình thường của hemoglobin tùy thuộc vào tuổi tác và giới tính (đối với người trưởng thành). Giá trị bình thường của hemoglobin là:
- Sơ sinh: 7 – 22 g/dl
- 1 tuần tuổi: 15 – 20 g/dl
- 1 tháng tuổi: 11 – 15 g/dl
- Trẻ em: 11 – 13 g/dl
- Người trưởng thành: Nam: 14 – 18 g/dl; Nữ: 12 – 16 g/dl
- Sau tuổi trung niên: Nam: 12.4 – 14.9 g/dl; Nữ: 11.7 – 13.8 g/dl
Tất cả những giá trị trên có thể thay đổi chút ít tùy thuộc vào phòng xét nghiệm. Một số phòng xét nghiệm không tách những người trưởng thành và những người sau tuổi trung niên ra thành 1 nhóm khác nhau.
Hct (Hematocrit): dung tích hồng cầu – đây là tỉ lệ phần trăm giữa khối hồng cầu & máu toàn phần hay là phần trăm thể tích của máu mà các tế bào máu (chủ yếu là hồng cầu) chiếm. Bác sĩ ưu tiên lưu tâm đến chỉ số này trước so với RBC vì chỉ số này không phụ thuộc vào thể tích nước cơ thể (mức độ thiếu nước), thông thường Hct/3 = HGB.
Chỉ tiêu này có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các tình trạng mất máu cấp: thiếu máu do xuất huyết tiêu hóa, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản…do hiện tượng bù trừ của cơ thể máu được huy động từ các cơ quan dự trữ máu như lách, hệ tĩnh mạch sâu… nên giá trị huyết sắc tố thay đổi chậm hơn so với lượng máu đã mất.
- Tăng: ứ nước trong tế bào, bệnh tăng hồng cầu, shock.. Nếu > 55%: nguy cơ tai biến mạch máu não (stroke)
- Giảm: thiếu máu (25% đối với người trưởng thành và 28% đối với người già), xuất huyết cấp… nếu < 20% đối với người trưởng thành và < 30% đối với người già thì phải thực hiện truyền máu.
MCV(Mean Corpuscular Volume): thể tích trung bình hồng cầu, đơn vị thường dùng là femtolit (1 fl = 10-15lit), được tính bằng công thức: MCV = Hct/số hồng cầu. Giá trị MCV cho phép phân biệt các loại thiếu máu sau:
- Thiếu máu hồng cầu nhỏ: khi MCV < 90 fl
- Thiếu máu hồng cầu bình: khi 90 fl < MCV < 100 fl
- Thiếu máu hồng cầu đại: khi MCV > 100 fl
MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration): nồng độ hemoglobin trung bình trong một hồng cầu, đơn vị thường dùng là (g/dl hay g/l) được tính theo công thức: MCHC = Hb/Hct. MCHC cho phép phân biệt thiếu máu:
- Thiếu máu đẳng sắc: khi MCHC trong giá trị bình thường.
- Thiếu máu nhược sắc: khi MCHC < 33g/l.
MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin): số lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu, đơn vị thường dùng là picogram (1 pg = 10-12g) được tính theo công thức: MCH = Hb/RBC
RDW (Red cell Distribution Width): đo độ thay đổi của kích thước và hình dạng hồng cầu. Giá trị này càng cao có nghĩa là kích thước của hồng cầu thay đổi càng nhiều. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 11-15. Chỉ số này càng lớn thể hiện rằng các hồng cầu có kích thước chênh nhau càng lớn gián tiếp cho thấy có cả hồng cầu non và hồng cầu trưởng thành ở máu ngoại vi hoặc có thể toàn hồng cầu trưởng thành nhưng kích thước lại to nhỏ khác nhau (các loại thiếu máu hồng cầu to, nhỏ).
Dựa vào 2 chỉ số RDW & MCV để phân biệt giữa:
-
Thiếu máu thiếu sắt, Thiếu máu do thiếu acid folic, Thiếu máu bất sản tuỷ (khi LS hướng đến những bệnh này) cụ thể:
– Nếu RDW > 15% => do TMTS hoặc do TM thiếu acid folic.
Kết hợp MCV để KL: nếu MCV<80 => TMTS, nếu MCV > 100 => TM thiếu acid folic.
– Nếu RDW bình thường (12 – 15%) và MCV > 100 => TM bất sản tuỷ.
Một chút phân biệt: Bất sản là hiện tượng không hình thành đầy đủ một cơ quan. Giảm sản là cơ quan đã hình thành nhưng chỉ có hình dạng và cấu trúc tương tự nhưng không hoàn chỉnh. TM bất sản tuỷ là trường hợp tuỷ xương mất khả năng sản sinh các tế bào máu, nguyên nhân thường do bệnh tự miễn (không rõ nguyên nhân). TM giảm sản tuỷ là trường hợp TM đẳng sắc đẳng bào, gặp trong suy thận mạn.
-
β Thalassemia, Bệnh về gan, Thiếu máu do tan máu miễn dịch & Bệnh suy tủy xương (khi LS hướng đến những bệnh này)
– Nếu RDW bình thường & MCV > 100 => bệnh suy tủy xương.
– Nếu RDW > 15% : có thể TM do tan máu MD, bệnh về gan hoặc β Thalassemia. Kết hợp MCV để KL: nếu MCV < 80 => β Thalassemia (dù RDW cao hoặc bình thường), nếu MCV > 100 => TM do tan máu MD, nếu MCV bình thường (80 – 100) => bệnh về gan.
RET % (% Reticulocyte) Hồng cầu lưới (Hồng cầu mạng): là HC trẻ vừa trưởng thành từ Nguyên HC ái toan trong quá trình sinh HC, là dạng chuyển tiếp giữa HC non trong tủy xương & HC trưởng thành ở ngoại vi. Hồng cầu lưới là giai đoạn biệt hóa và trưởng thành cuối cùng của hồng cầu trong tủy xương trước khi vào dòng máu tuần hoàn. Đời sống: 24 – 48 giờ.
Nguyên bào hồng cầu tích luỹ dần hemoglobin cho đến khi đủ để thành HCL, HCL mất nhân (mạng lưới các cấu trúc ưa kiềm) và đi vào máu thành hồng cầu.
Tên gọi hồng cầu lưới là do khi được nhuộm (bằng một số phương pháp nhất định) và quan sát dưới kính hiển vi, người ta thấy một cấu trúc dạng lưới trong bào tương của loại tế bào này.
Xác định tỉ lệ % HC lưới cho phép đánh giá trạng thái & khả năng sinh HC của tủy xương => phản ảnh mức độ sản xuất hồng cầu mau hay chậm, cho biết tủy xương đã đáp ứng ra sao trước sự thiếu máu.
Chỉ số bình thường: 0,2 – 2%.
Nếu reticulocyte count ( tính ra từ % reticulocyte ) thấp, sẽ cho ta thấy tủy xương bệnh, không sản xuất đủ các hồng cầu; ngược lại, khi trị số này cao, ta biết đang có sự thất thoát hồng cầu quá mức (như chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu đường sinh dục…), hoặc đang có hiện tượng tan huyết, hủy hoại hồng cầu bất thường trong cơ thể (vì truyền sai máu, vì dùng thuốc…).
- Tăng: Hồng cầu lưới tăng cả về số lượng lẫn tỷ lệ phần trăm khi có sự tăng sản xuất hồng cầu chẳng hạn trong hội chứng thiếu máu huyết tán hay trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
- Giảm: suy tuỷ, hóa trị liệu, thiếu máu ác tính..
Tóm lại, các trị số của dòng hồng cầu cho những thông tin về tình trạng hồng cầu của máu người được làm xét nghiệm, tất nhiên không đầy đủ, gợi ý bệnh lý thiếu máu và nguyên nhân gây thiếu máu. Thông thường, các bác sỹ dựa vào nồng độ hemoglobin để chẩn đoán và đánh giá mức độ thiếu máu, và dựa theo định nghĩa sau: Thiếu máu khi nồng độ Hb thấp hơn: 13 g/dl (130 g/l) ở nam giới, 12 g/dl (120 g/l) ở nữ giới và 11 g/dl (110 g/l) ở người lớn tuổi.
- Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc là do bất thường chất lượng tổng hợp huyết sắc tố gây loạn sản hồng cầu.
- Thiếu máu hồng cầu to là do bất thường cung cấp các chất để sản xuất tái tạo hồng cầu.
- Thiếu máu hồng cầu bình thường bình sắc: nếu thiếu máu không hồi phục là do bất thường ở tủy xương. Nếu thiếu máu có hồi phục có thể do mất máu chảy máu ở ngoại vi.
3. Dòng Bạch cầu:
WBC: là số lượng bạch cầu có trong một đơn vị máu. Giá trị bình thường của thông số này là 4000-10000 bạch cầu/mm³ (trung bình khoảng 7000 bạch cầu/mm³ máu;
- Tăng: nhiễm trùng, nhiễm độc, viêm, mất máu nhiều, sau ăn no, sau hoạt động (vì vậy không nên lấy máu thử lúc này). Số lượng bạch cầu tăng cao trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, và đặc biệt cao trong các bệnh bạch huyết cấp hoặc mãn tính (ung thư máu – leucemie). WBC> 10.000 => tăng thật sự.
- Giảm: do thuốc, sốt rét, thương hàn, bệnh do virus: viêm phổi không điển hình, thủy đậu, cúm.
WBC < 5.000 => giảm có thể hồi phục; WBC< 4.000 => giảm, khả năng hồi phục thấp: có bệnh lý..)
Công thức bạch cầu: là tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu trong máu. Sự thay đổi tỷ lệ này cho nhiều ý nghĩa quan trọng. Cần tính ra số lượng tuyệt đối của mỗi loại (vì có khi tỉ lệ phần trăm giảm nhưng số lượng tuyệt đối lại bình thường nếu tổng số bạch cầu tăng – hay ngược lại)
NEUTROPHIL: Bạch cầu trung tính, là những tế bào trưởng thành ở trong máu tuần hoàn và có một chức năng quan trọng là thực bào, chúng sẽ tấn công và phá hủy các loại vi khuẩn, virus ngay trong máu tuần hoàn khi các sinh vật này vừa xâm nhập cơ thể. Vì vậy bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong các trường hợp nhiễm trùng cấp. Đôi khi trong trường hợp nhiễm trùng quá nặng như nhiễm trùng huyết hoặc bệnh nhân suy kiệt, trẻ sơ sinh, lượng bạch cầu này giảm xuống. Nếu giảm quá thấp thì tình trạng bệnh nhân rất nguy hiểm vì sức chống cự vi khuẩn gây bệnh giảm sút nghiêm trọng. Bạch cầu cũng giảm trong những trường hợp nhiễm độc kim loại nặng như chì, arsenic, khi suy tủy, nhiễm một số virus…
-
Tăng > 75% (> 7.000 / mm3):
– Các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính: viêm phổi, viêm túi mật.
– Các quá trình sinh mủ: apxe, nhọt.
– Nhồi máu cơ tim, Nhồi máu phổi.
– Các bệnh gây nghẽn mạch.
– Bệnh Hogdkin, bệnh bạch cầu.
– Sau bữa ăn, vận động mạnh (tăng ít – tạm thời ).
-
Giảm < 50% (< 1.500/ mm3):
– Nhiễm trùng tối cấp.
– Các bệnh do virus trong thời kỳ toàn phát: cúm, sởi, thủy đậu.
– Sốt rét.
– Các bệnh có lách to gây cường lách, Hogdkin.
– Thiếu B12 ác tính (bệnh Biermer)
– Nhiễm độc thuốc, hóa chất.
– Sốc phản vệ.
– Giảm sản hay suy tủy xương.
– Bạch cầu cấp, Bạch cầu kinh thể lympho.
EOSINOPHIL: Bạch cầu đa nhân ái toan, khả năng thực bào của loại này yếu, nên không đóng vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm khuẩn thông thường. Bạch cầu này tăng cao trong các trường hợp nhiễm ký sinh trùng, vì bạch cầu này tấn công được ký sinh trùng và giải phóng ra nhiều chất để giết ký sinh trùng. Ngoài ra bạch cầu này còn tăng cao trong các bệnh lý ngoài da như chàm, mẩn đỏ trên da…
-
Tăng: > 500/mm3
* Tăng nhẹ & thoáng qua:
– Thời kỳ lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn, nhất là sau khi điều trị kháng sinh.
– Khi điều trị hồng cầu thiếu máu bằng các tinh chất gan.* Tăng cao & liên tục:
– Các bệnh giun sán.
– Các trạng thái dị ứng: hen, chàm, mẫn ngứa, bệnh lý huyết thanh, hội chứng Loeffler.
– Leucemie tủy thể bạch cầu đa nhân ái toan, bệnh Hogdkin.
– Bệnh chất tạo keo.
– Sau thủ thuật cắt bỏ lách.
– Sau chiếu tia X.
-
Giảm: < 25/ mm3.
– Suy tủy bị tổn thương hoàn toàn.
– Nhiễm khuẩn cấp tính, quá trình sinh mủ cấp tính.
– Hội chứng Cushing, trạng thái sốc điều trị bằng Corticoide.
BASOPHIL: Bạch cầu đa nhân ái kiềm, đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.
-
Tăng:
– Bệnh Leucmie mạn tính: càng tăng – tiên lượng càng tốt.
– Bệnh tăng hồng cầu Vaquez.
– Sau tiêm huyết thanh hay các chất albumin.
– Trong vài trạng thái do thiếu máu tan máu, BC đa nhân ái kiềm tăng 2 – 3%.
-
Giảm:
– Tủy xương bị tổn thương hoàn toàn.
– Dị ứng.
MONOCYTE: Mono bào, là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào trong máu vì vậy chưa có khả năng thực bào. Đại thực bào là những tế bào có vai trò bảo vệ bằng cách thực bào, khả năng này của nó mạnh hơn của bạch cầu đa nhân trung tính. Chúng sẽ phân bố đến các mô của cơ thể, tồn tại tại đó hàng tháng, hàng năm cho đến khi được huy động đi làm các chức năng bảo vệ. Vì vậy mono bào sẽ tăng trong các bệnh nhiễm khuẩn mãn tính như lao, viêm vòi trứng mãn…
-
Tăng:
– Bệnh do virus: cúm, quai bị, viêm gan.
– Thời kỳ lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn: viêm nội tâm mạc bán cấp (Osler), lao.
– Sốt rét.
– Bệnh chất tạo keo.
– Chứng mất BC hạt do nhiễm độc dị ứng.
– Một số bệnh ác tính: K đường tiêu hoá, bệnh Hogdkin, u tuỷ, bạch cầu cấp dòng mono.
LYMPHOCYTE: Lympho bào: đây là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể, chúng có thể trở thành những tế bào “nhớ” sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và tồn tại lâu dài cho đến khi tiếp xúc lần nữa với cùng tác nhân ấy, khi ấy chúng sẽ gây ra những phản ứng miễn dịch mạnh mẽ, nhanh và kéo dài hơn so với lần đầu. Lympho bào tăng trong ung thư máu, nhiễm khuẩn máu, nhiễm lao, nhiễm virus như ho gà, sởi… Giảm trong thương hàn nặng, sốt phát ban…
-
Tăng > 30% (> 4.000/mm3):
– Bệnh do virus: cúm, quai bị, viêm gan.– Bạch cầu cấp thể lympho.
– Nhiễm khuẩn mạn tính: lao, thấp khớp.
– Các bệnh do virus: sởi, ho gà, viêm gan siêu vi.
– Trong thời kỳ lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn cấp tính.
-
Giảm: < 15% (< 1.000/mm3):
– Một số bệnh nhiễm trùng cấp tính.
– Chứng mất bạch cầu hạt, sốc phản vệ.
– Bệnh Hogdkin, nhất là trong giai đoạn sau.
– Bạch cầu cấp (trừ thể lympho)
– Các bệnh tự miễn, tạo keo.
– Điều trị thuốc Ức chế miễn dịch, hóa chất trị K.
-
Nếu Mono & Lym cùng tăng:
– Do virus: cúm, quai bị, sởi.
– Thương hàn.
4. Dòng Tiểu cầu:
PLC/PLT (Platelet Cell): Số lượng tiểu cầu – cho biết số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu. Số lượng tiểu cầu bình thường là 150.000-400.000 tiểu cầu/mm³ máu.
– Tiểu cầu có đời sống 8-12 ngày. Đổi mới sau 4 ngày.
– Là những mảnh vỡ hình đĩa mỏng, không nhân, từ tế bào chất của những tế bào megakaryocyte được tìm thấy trong tủy xương.
– Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu. Khi mạch máu bị đứt, những sợi colagen ở dưới lớp biểu mô bị bộc lộ và tiểu cầu sẽ kết dính tụ lại chỗ mạch đứt (do thành mạch mất điện âm không đẩy tiểu cầu nữa). Tiếp đó, những tiểu cầu đang lưu thông sẽ đến kết tụ vào đó và kéo theo sự kết tụ của lớp tiểu cầu thứ 3, thứ 4… cho đến khi hình thành nút tiểu cầu (còn gọi đinh cầm máu Hayem) bịt kín chỗ tổn thương.
– Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu, vì vậy Suy giảm tiểu cầu về mặt số lượng hoặc chất lượng sẽ gây ra bệnh sinh chảy máu. Khi số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm³ hay có xuất huyết, dưới 100.000/mm³ xuất huyết nặng => tử vong
-
Tăng tiểu cầu (>500.000/mm³):
+ Hội chứng tăng sinh tủy, thiếu máu thiếu sắt, sau cắt lách, tăng do phản ứng sau một số bệnh lý: ung thư di căn tủy xương, u thận, u gan…
+ Tăng tiểu cầu giả tạo: do máy đếm nhầm thành TC bởi:
– Mảnh hồng cầu vỡ hoặc hồng cầu kích thước quá nhỏ (MCV < 65 fl).
– Mẫu máu lẫn bụi bẩn.
– Máy nối đất không tốt gây hiện tượng nhiễu nên các xung điện nhỏ sẽ được máy ghi nhận là các tiểu cầu.
-
Giảm:
+ Giảm sản xuất (suy tủy xương, bệnh máu ác tính lấn át, ung thư di căn tủy xương, xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch/ITP), tăng tiêu thụ (xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu tiêu thụ).
+ Đa số các trường hợp tăng sử dụng tiểu cầu dẫn đến hoạt hóa tiểu cầu, một số có liên quan đến huyết tắc. Với nhiệm vụ tạo ra vón cục máu (Clot), TC tích tụ phía trên mảng thành một khối cứng bao quanh vành động mạch, gây ra chứng huyết khối (Thrombus), huyết khối tích tụ lâu ngày sẽ dày làm bít đường kính của động mạch và làm tắc nghẽn hoàn toàn. Bao gồm:
– Thiếu máu giảm tiểu cầu do hủy tiểu cầu/TTP.
– Hội chứng tán huyết – tăng urê huyết/HUS.
– Tiểu hemoglobin cực điểm về đêm/PNH.
– Đông máu nội mạch lan tỏa/DIC.
– Giảm tiểu cầu do heparin/HIT.
+ Giảm tiểu cầu giả tạo có thể gặp do:
– Tiểu cầu tăng kết dính: lấy máu quá lâu làm hoạt hóa tiểu cầu, lấy mẫu vào ống thủy tinh làm tiểu cầu kết dính do thành ống làm hoạt hóa và kết dính tiểu cầu.
– Tiểu cầu tập trung xung quanh bạch cầu…
MPV (Mean Platelet Volume): Thể tích trung bình tiểu cầu, cũng được tính bằng đơn vị femtolit, giá trị bình thường từ 7,5-11,5 fl
PCT (Plateletcrit): Thể tích khối tiểu cầu, giá trị bình thường từ 1,6 -3,6 %
PDW (Platelet Distribution Width): dải phân bố kích thước TC, giá trị bình thường từ 11 -15%
Các chỉ số tiểu cầu khi cao hơn bình thường thì dễ bị đông máu (tắc mạch) và khi thấp hơn bình thường thì dễ chảy máu.
-
Các giá trị bình thường của hồng cầu: Giá trị bình thường Nữ giới Nam giới
(10 Hồng cầu RBC hay HC /l) 3.87 – 4.91 4.18 – 5.42.
Hemoglobin – Hb (g/l) 117.5 – 113.9 132.0 – 153.6.
Hematocrit – Hct 34 – 44 37 – 48.
MCV (fl) 92.57 – 98.29 92.54 – 98.52.
MCH (pg) 30.65 – 32.80 31.25 – 33.7.
MCHC (g/dl) 33.04 – 35 32.99 – 34.79.
-
Các giá trị bình thường của bạch cầu
Các loại bạch cầu Giá trị tuyệt đối (trong 1mm³) Tỷ lệ phần trăm.
Đa nhân trung tính – NEUTROPHIL 1700 – 7000 60 – 66%.
Đa nhân ái toan – EOSINOPHIL 50 – 500 2 – 11%.
Đa nhân ái kiềm – BASOPHIL 10 – 50 O.5 – 1%.
Mono bào – MONOCYTE 100 – 1000 2 – 2.5%.
Bạch cầu Lymphô – LYMPHOCYTE 1000 – 4000 20 – 25%.
Sức Khỏe Vàng